THIẾT KÊ THI CÔNG ĐIỆN TẠI BIÊN HÒA ĐỒNG NAI

THIẾT KÊ THI CÔNG ĐIỆN TẠI BIÊN HÒA ĐỒNG NAI
Ngày đăng: 22/10/2022 01:03 PM

     

    Tìm hiểu về trạm biến áp

     

    Ngày nay, nền công nghiệp điện lực giữ vai trò rất không thể thiếu trong việc xây dựng đất nước. Khi xây dựng một thành phố mới, một nhà máy, một vùng kinh tế trọng điểm, một khu công nghiệp… cần lưu tâm ngay đến việc xây dựng một hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của con người, cung cấp cho các thiết bị của khu vực kinh tế và của nhà máy.

     

    Tính phức tạp của trạm biến áp không những về đặt trưng cấu trúc của nó, mà phải còn dự báo sự phát triển của nó trong tương lai phân cấp trong không gian và tính đa chỉ tiêu cần thỏa mãn nhưng không tồn tại mâu thuẫn giữa chúng ( vốn đầu tư nhỏ, độ tin cậy cao, thời gian xây dựng ngắn chất lượng điện năng tốt).


     

    Các loại trạm biến áp trên thị trường

     

    1. Trạm ngoài trời:

     

    Đặc điểm của những loại trạm là này thường được sử dụng trong các trạm trung gian có công suất lớn vì vậy máy biến áp và các thiết bị của trạm thường có kích thường rất lớn, cần một không gian lớn để lắp đặt. Vì vậy những loại trạm này chỉ thích hợp lắp đặt bên ngoài. Tuy nhiên, một đặc điểm bất lợi lớn của những loại trạm này là về mỹ quan không phù hợp vì thế những loại trạm này thường được sử dụng trong các khu công nghiệp hoặc các khu sản xuất, không được ưa dùng trong các khu đô thị. Trạm ngoài trời có 4 loại:

     

    a. Trạm treo:

     

    Là trạm mà toàn bộ các thiết bị cao hạ áp và máy biến áp đều được treo trên cột. MBA thường là loại một pha hoặc tổ ba máy biến áp một pha. Tủ hạ áp được đặt trên cột.

     

    Trạm này thường rất tiết kiệm đất nên thường được dùng làm trạm công cộng cung cấp cho một vùng dân cư. Máy biến áp của trạm treo thường có công suất nhỏ( 3 x 75 kVA), cấp điện áp 15,22/0,4 kV, phần đo đếm được trang bị phía hạ áp.


     

    b. Trạm giàn:

     

    Trạm giàn là loại trạm mà toàn bộ các trang thiết bị và máy biến áp đều được đặt trên các giá đỡ bắt giữa hai cột. Trạm được trang bị ba máy biến áp một pha ( 3 x 75 kVA) hay một máy biến áp ba pha( 400 kVA), cấp điện áp 15,22/0,4 kV.

     

    Phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Tủ phân phối hạ áp đặt trên giàn giữa hai cột đường dây đến có thể là đường dây trên không hay đường cáp ngầm.

     

    Trạm giàn thường cung cấp điện cho khu dân cư hay các phân xưởng.

     

     
     


     

    c. Trạm nền:

     

    Trạm nền thường được dùng ở những nơi có điều kiện đất đai như ở vùng nông thôn, cơ quan, xí nghiệp nhỏ và vừa.

     

    Đối với loại trạm nền. thiết bị cao áp đặt trên cột, máy biến áp thường là tổ ba máy biến áp một pha hay một máy biến áp ba pha đặt bệt trên bệ ximăng dưới đất, tủ phân phối hạ áp đặt trong nhà.

     

    Xung quanh trạm có xây tường rào bảo vệ. Đường dây đến có thể là cáp ngầm hay đường dây trên không, phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp.

     

     

    d. Trạm hợp bộ (integrated distribution substation – IDS):

     

    – Công suất từ 250 đến 2000 KVA

     

    – Đặt trên nền, Thi công lắp đặt dễ dàng, Độ cách điện cấp K, độ an toàn cao

     

    – Hợp bộ với tủ điện hạ áp đặt trên trạm thành một khối

     

    – Không dùng khí SF6, thân thiện với môi trường

     


     

    2. Trạm trong nhà

     

     

    a. Trạm kín:

     

    Trạm kín là loại trạm mà các thiết bị điện và máy biến áp được đặt trong nhà.Trạm kín thường được phân làm trạm công cộng và trạm khách hàng.

     

    Trạm công cộng thường được đặt ở khu đô thị hóa,khu dân cư mới để đảm bảo mỹ quan và an toàn cho người sử dụng.

     

    Trạm khách hàng thường được đặt trong khuôn viên của khách hàng khuynh hướng hiện nay là sử dụng bộ mạch vòng chính (Ring Main Unit) thay cho kết cấu thành cái, cầu dao, có bợ chì và cầu chì ống để bảo vệ máy biến áp có công suất nhỏ hơn 1000 kVA.

     

    Đối với loại trạm kiểu này cáp vào và ra thường là cáp ngầm. Các cửa thông gió đều phải có lưới đề phòng chim, rắn, chuột và có hố dầu sự cố.

     

     

     

    b. Trạm trọn bộ:

     

    Đây đang là loại trạm đang rất được sử dụng rất nhiều trong các tòa nhà trong đô thị nhờ thiết kế nhỏ gọn, không quá cồng kềnh như loại trạm ngoài trời.

    Đối với nhiều trạm phức tạp đòi hỏi sử dụng cấu trúc nối mạng nguồn kiểu vòng hoặc tủ đóng cắt chứa nhiều máy cắt,gọn, không chịu ảnh hưởng của thời tiết và chịu được va đập, trong những trường hợp này các trạm trọn bộ kiểu kính được sử dụng.

     

    Các khối được chế tạo sẵn sẽ được lắp đặt trên nền nhà bê tông và được sử dụng đối với trạm ở đô thị cũng như trạm ở nông thôn.

     

     

    c. Trạm Gis:

     

    Là trạm dùng thiết bị phân phối kính cách điện bằng khí SF6. Đặc điểm của trạm loại này là diện tích xây dựng trạm nhỏ hơn khoảng vài chục lần so với trạm ngoài trời.

     

     

    -----------------------------------------------------------------------------------------------------------

     

    Tìm hiểu hệ thống thiết bị trạm biến áp

    Người ta sử dụng các máy biến áp, máy biến áp dân dụng hay máy biến điện áp dùng để ổn áp hoặc dùng trong các main board điện tử...

    Để truyền tải công suất điện lớn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, thì giải pháp tăng điện áp để hạn chế tổn thất công suất và giảm giá thành đầu tư đường dây là một lựa chọn tối ưu. 

    Có  4 cấp điện áp như sau:

    + Siêu Cao Áp: Lớn Hơn 500 KV

    + Cao áp: 66kV, 110kV, 220kV và 500kV

    + Trung Áp: 6kV, 10kV, 15kV, 22kV và 35 kV

    + Hạ Áp: 0,4kV và 0,2kV và Các điện áp nhỏ hơn 1 KV.

     

    -----------------------------------------------------------------------------------------------------------

     

    Tìm hiểu công suất của các trạm biến áp

    + Gồm các máy biến điện áp tu  có cấp điện áp sơ/thứ cấp: 35/0.4KV, 22/0.4 KV, 10&6.3/0.4 KV

    + Công suất biểu kiến trạm biến áp phổ biến: 50, 75, 100, 160, 180, 250, 320, 400, 500, 560, 630, 750, 800, 1000, 1250, 1500, 1600, 1800, 2000, 2500 KVA.

     

    Đọc các thông số trên thiết bị điện trạm biến áp:

    Cần chú ý các đơn vị của các thông số như sau:

    - S: Công suất biểu kiến được ghi trên trạm biến áp (KVA) 

    - P: Công suất tiêu thụ (KW) 

    - Q: Công suất phản kháng (KVAr) 

    - U: điện áp sơ cấp và thứ cấp của trạm (KV hoặc V). 

    - I: Dòng điện thứ cấp (A), Dòng điện sơ cấp thường rất ít được quan tâm.

    Zalo
    Hotline